Bố cục Bình Ngô đại cáo chính xác nhất [mới nhất 2023]

Bạn đang tìm Bố cục Bình Ngô đại cáo chính xác nhất hãy để ttgdnn-gdtxquan11.edu.vn gợi ý cho bạn qua bài viết Bố cục Bình Ngô đại cáo chính xác nhất [mới nhất 2023] nhé.

New Page

Bố cục Bình Ngô Đại Cáo hay và chuẩn nhất – Chân Trời Sáng Tạo

Với bố cục hay và chính xác của cuốn sách Bình Ngô Đại Cáo Toàn Tập hay và chính xác nhất, Chân Trời Sáng Tạo giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài Bình Ngô Đại Cáo từ đó học tốt Ngữ Văn 10.

3199 lượt xem đầu tiên Tải xuống

Trang trước

Trang tiếp theo 

Bố cục của Bình Ngô Đại Cáo – Ngữ Văn Lớp 10 Chân Trời Sáng Tạo

A. Das Layout von Binh Ngo Dai Cao

– Đoạn 1: “Từ đầu… đến những bằng chứng ghi chép”: khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt.

– Đoạn 2: Từ “Lúc này… đến Ai bảo trời chịu nổi?”: Tố cáo, lên án tội ác dã man của quân Minh xâm lược.

– Đoạn 3: Từ “Ta đây…” đến “Dùng binh mai phục, lấy quân càng đông”: Hình ảnh thủ lĩnh nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn buổi đầu khởi nghiệp.

Quảng cáo

– Đoạn 4: Tử Tôn hay… Cũng không ngoa: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.

– Đoạn 5: Phần còn lại: Khẳng định lại tầm quan trọng to lớn của Khởi nghĩa Lam Sơn và bản Tuyên bố hoà bình.

B. Nội dung chính của Bình Ngô đại cáo

Văn kiện là bản cáo cáo hùng hồn gửi trước quốc dân, đồng bào về chiến công oanh liệt của quân và dân ta trong việc đánh thắng quân Ngô (nhà Minh). Được Nguyễn Trãi viết bằng chữ Hán theo thể song thất lục bát, đoạn văn diễn tả những gian khổ trong 10 năm kháng chiến và thắng quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn. Đây có thể coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai trong văn học cổ sau bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt.

C. Tóm tắt Bình Ngô đại cáo

Tóm tắt Bình Ngô Đại Cáo (Mẫu 1)

Nguyễn Trãi viết Bình Ngô Đại Cáo không chỉ tuyên bố độc lập mà còn khẳng định lại sự bình đẳng trước đây của Đại Việt với Trung Quốc trong lịch sử và nhiều tư tưởng về sự công bằng, vai trò của nhân dân trong lịch sử, cách chiến thắng nghĩa quân Lam Sơn, bày tỏ.

Tóm tắt Bình Ngô Đại Cáo ngắn nhất hay nhất | Ngữ văn lớp 10 chân trời sáng tạo

D. Autor, Werk Binh Ngo Dai Cao

I. Tác giả

Quảng cáo

1. Tiểu sử

Bình Ngô Đại Cáo - Tác giả Ngữ văn lớp 10 - Chân trời sáng tạo (Ảnh 1)

– Nguyen Trai (1380 – 1442), Marke Uc Trai. 

– Heimatstadt: Chi Ngai, Chi Linh, Hai Duong; zog dann nach Nhi Khe (Thuong Tin – Ha Tay).

– Thân sinh: Nguyễn Ứng Long – một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ đại khoa dưới triều Trần.

– Mẹ: Trần Thị Thái, con gái Trần Nguyên Hãn.

– Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hiến, văn học.

– Schulden beim Land, Fehde mit dem Haus => Le Loi schloss sich dem Lam-Son-Aufstand an.

– 1427 – 1428: Der Aufstand von Lam Son war siegreich => schrieb  Binh Ngo Dai Cao .

– Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

– 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.

– 1440 quay lại chốn quan trường.

– 1442: oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

⇒ ⇒  Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

– Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,…

– Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v…

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

– Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.

– Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

* Thơ trữ tình:

– Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.

– Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

=> Kết luận:

+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

II. Tác phẩm Bình Ngô đại cáo

1. Thể loại:

– Thể loại Cáo

– Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

– Đặc trưng:

+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).

+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.

+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

– Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

– Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

3. Tóm tắt tác phẩm Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo không chỉ tuyên bố độc lập, mà còn khẳng định sự bình đẳng của Đại Việt với Trung Quốc trong lịch sử từ trước đến nay và thể hiện nhiều ý tưởng về sự công bằng, vai trò của người dân trong lịch sử và cách giành chiến thắng của quân khởi nghĩa Lam Sơn.

Bình Ngô Đại Cáo - Tác giả Ngữ văn lớp 10 - Chân trời sáng tạo (Ảnh 1)

4. Bố cục tác phẩm Bình Ngô đại cáo

– Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)

– Phần 2 (tiếp đó đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù. (Soi chiếu lí luận vào thực tiễn)

– Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn

– Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập

5. Giá trị nội dung tác phẩm Bình Ngô đại cáo

– Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

6. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bình Ngô đại cáo

– Lí luận chặt chẽ, hợp lí lời lẽ hùng hồn

– Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương

– Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kể, phóng đại, so sánh, đối lập….

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Bình Ngô đại cáo

1. Tiền đề lý luận

* Tư tưởng nhân nghĩa

– “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

– “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc

+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.

→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

* Chân lý về độc lập dân tộc

– Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.

– Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

– Thái độ của tác giả:

+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.

+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.

→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

– Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,…

→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

2. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

* Tội ác của giặc Minh.

– Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

– Tội ác với nhân dân:

+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ

Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta

Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống

Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.

→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

* Lòng căm thù giặc của nhân dân.

– Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

– Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

3. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

– Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

– Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

– Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”

– Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.

– Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.

→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

– Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

– Giai đoạn phản công và giành thắng lợi

+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.

+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ…thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi…tự vẫn”.

→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.

+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.

Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc…xin cứu mạng”

Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.

+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận….”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.

Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại…nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.

→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

4. Niềm tin, ý chí

– Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

– Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

Xem thêm các bài Bố cục Ngữ văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Bố cục Thư lại dụ Vương Thông

Bố cục Bảo kính cảnh giới – bài 43

Bố cục Dục Thúy sơn

Bố cục Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ

Bố cục Đất rừng phương Nam

Verweis auf andere Literaturreihen der 10. Klasse:

  • Beispielliteratur für Klasse 10 – Kreative Horizonte
  • Der Hauptinhalt der Arbeit Literatur Klasse 10 – Kreative Horizonte
  • Klasse 10 Literatur sbt-Preis – Kreativer Horizont
  • Zusammenfassung der Arbeit der Literaturklasse 10 – Kreativer Horizont
  • Schreiben Klasse 10 (kürzeste) – Kreativer Horizont
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
  • Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo

Bài viết cùng lớp mới nhất

  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 23 (Cánh diều 2023): Dự án: Thiết kế giá sách của em
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Kiểm tra học kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Ôn tập học kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 22 (Cánh diều 2023): Một số nghề nghiệp liên quan tới thiết kế
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 21 (Cánh diều 2023): Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 20 (Cánh diều 2023): Quy trình thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 19 (Cánh diều 2023): Vai trò, ý nghĩa và các nguyên tắc của hoạt động thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Kiểm tra giữa kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Ôn tập giữa kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 18 (Cánh diều 2023): Dự án: Thiết kế ngôi nhà của em

Xem thêm 1 3199 lượt xem Tải về

Trang trước

Trang sau  

Bố cục Đại cáo bình Ngô hay, chính xác nhất – Cánh diều

Với Bố cục Đại cáo bình Ngô Ngữ văn lớp 10 hay, chính xác nhất sách Cánh diều giúp học sinh nắm được trọng tâm văn bản Đại cáo bình Ngô từ đó học tốt môn Ngữ văn 10.

1 1364 lượt xem Tải về

Trang trước

Trang sau  

Bố cục Đại cáo bình Ngô – Ngữ văn lớp 10 Cánh diều

A. Bố cục Đại cáo bình Ngô

– Phần 1: “Từ đầu… đến Chứng cớ còn ghi”: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền độc lập của quốc gia Đại Việt.

– Phần 2: Từ “Vừa rồi… đến Ai bảo thần nhân chịu được?”: Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh.

– Phần 3: Từ “Ta đây… đến Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.

Quảng cáo

– Phần 4: Từ Trọn hay… Cũng là chưa thấy xưa nay: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.

– Phần 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình. 

B. Nội dung chính Đại cáo bình Ngô

Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

C. Tóm tắt Đại cáo bình Ngô

Tóm tắt Đại cáo bình Ngô (mẫu 1)

Tác phẩm nói về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, các tác phẩm xuất sắc và các giải thưởng đạt được của tác giả Nguyễn Trãi. Tuổi thơ Nguyễn Trãi là một thời kỳ thanh bần nhưng ông vẫn quyết chí gắng công học tập, nổi tiếng là một người học rộng, có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực, có ý thức về nghĩa vụ của một kẻ sĩ yêu nước thương dân.

Tóm tắt Đại Cáo Bình Ngô hay nhất, ngắn nhất | Văn học lớp 10 cánh diều

D. Tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô

I. Tác giả

Quảng cáo

Đại Cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Văn Học Văn Lớp 10 - Con Rồng (Ảnh 1)1. Tiểu sử

– Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu Ức Trai. 

– Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín – Hà Tây).

– Thân sinh: Nguyễn Ứng Long – một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.

– Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.

– Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

– Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

– 1427 – 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.

– Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.

– Năm 1439, ông ra ở ẩn tại Côn Sơn.

– Năm 1440, quay lại chốn quan trường.

– Năm 1442: ông và gia đình bị án oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.

=> Tổng kết:

+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.

+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

– Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,…

– Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v…

b. Giá trị văn chương

* Văn chính luận:

– Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.

– Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

* Thơ trữ tình:

– Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.

– Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.

=> Kết luận:

+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.

+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.

II. Tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

1. Thể loại: văn biền ngẫu.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

– Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

– Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

3. Nhan đề:

– Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo => dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

– Giải nghĩa:

+ Đại cáo: bài cáo lớn => dung lượng lớn.

                                 => tính chất trọng đại.

+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

+ Ngô: giặc Minh.

=> Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

4. Tóm tắt tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

5. Bố cục tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): 4 phần

+ Phần 1 (“Từng nghe”… “chứng cớ còn ghi”): nêu luận đề chính nghĩa.

+ Phần 2 (“Vừa rồi”… “thần dân chịu được”): vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh.

+ Phần 3 (“Ta đây”… “cũng là chưa thấy xưa nay”): kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.

+ Phần 4: (còn lại) tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

6. Giá trị nội dung tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:

– Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lý độc lập dân tộc.

– Tố cáo tội ác của kẻ thù.

– Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.

– Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.

7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

– Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.

– Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.

=> Là áng “thiên cổ hùng văn”.  

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)

a. Phần 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa

* Tư tưởng nhân nghĩa:

– Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý.

– Nguyễn Trãi:

+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.

+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

=> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).

=> Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.

* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

– Cương vực lãnh thổ: “nước Đại Việt ta” – “núi sông bờ cõi đã chia”.

– Nền văn hiến: “vốn xưng nền văn hiến đã lâu”.

– Phong tục: “phong tục Bắc Nam cũng khác”.

– Lịch sử riêng, chế độ riêng: “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

– Hào kiệt: “đời nào cũng có”.

+ Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.

+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

* So sánh với “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt: ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.

– Toàn diện, vì:

+ Lý Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.

+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.

– Sâu sắc, vì:

+ Lý Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời) – yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.

+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người – những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc

b. Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

– Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:

Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,

Để trong nước lòng dân oán hận.

Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa.

> Chữ “nhân”, “thừa cơ” => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.

=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:

> Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen… tai vạ”.

> Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế… núi”.

> Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép… cây cỏ”.

> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.

– Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề… canh cửi”,…

– Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng… chưa chán”.

– Nghệ thuật viết cáo trạng:

+ Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen… tai vạ”.

+ Đối lập:

Hình ảnh người dân vô tội      ><        Kẻ thù

bị bóc lột, tàn sát dã man              tàn bạo, vô nhân tính

+ Phóng đại:

> “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”

> Trúc Nam Sơn – tội ác của kẻ thù.

>  Nước Đông Hải – sự nhơ bẩn của kẻ thù.

+ Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào… chịu được?” => tội ác trời không dung đất không tha của quân thù.

+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.

c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn)

* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

– Hình tượng chủ tướng Lê Lợi – hình tượng tâm lý, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự – trữ tình.

+ Cách xưng hô: “ta” => khiêm nhường.

+ Nguồn gốc xuất thân: “chốn hoang dã nương mình” => bình thường => người anh hùng áo vải.

+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lý, sự biến động nội tâm con người: “ngẫm”, “căm”, “đau lòng nhức óc”, “nếm mật nằm gai”, “quên ăn vì giận”, “đắn đo”, “trằn trọc”, “mộng mị”, “băn khoăn”, “đăm đăm”, “cầu hiền”, “chăm chăm”).

+ Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn… không cùng sống”, “Quên ăn vì giận…”

+ Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng… đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước… phía tả”.

=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.

– Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:

+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.

+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân không một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).

– Sức mạnh giúp ta chiến thắng:

+ Tấm lòng cứu nước.

+ Ý chí khắc phục gian nan.

+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.

+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì… địch nhiều”.

+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa… thay cường bạo”.

=> Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ”; “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.

* Quá trình phản công và chiến thắng:

– Khí thế của quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (“sấm vang chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “quét sạch lá khô”, “đá núi phải mòn”, “nước sông phải cạn”… => các hình ảnh so sánh – phóng đại, thể hiện tính chất hào hùng).

– Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn (“sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).

– Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18…/ Ngày 20…/ Ngày 25…/ Ngày 28…”)

– Hình ảnh kẻ thù:

+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:

Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía.

Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân.

Đô đốc Thôi  Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội.

Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng.

Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.

Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.

Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc.

Vương Thông, Mã Anh –  tim đập chân run…

+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,…

+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: “thằng nhãi con Tuyên Đức”; “đồ nhút nhát Thạnh, Thăng”; “tướng giặc bị cầm tù – hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”; “Mã Kì, Phương Chính… ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc”; “Vương Thông, Mã Anh… về đến nước mà vẫn tim đập chân run”;…

– Tính chất hùng tráng của đoạn văn:

+ Ngôn ngữ:

> Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: “hồn bay phách lạc”, “tim đập chân run”, “trút sạch”, “phá toang”,…

> Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: “thây chất đầy đường”, “máu trôi đỏ nước”, “đầm đìa máu đen”, “khiếp vía vỡ mật”, “sấm vang”, “chớp giật”, “trúc chẻ tro bay”,…

> Tinh thần chiến thắng của ta và sự thất bại thảm hại của kẻ thù.

+ Hình ảnh: 

> Có tính chất phóng đại.

> Nhiều tên người, tên nước, tên chiến thắng nối tiếp nhau, tương phản với thắng lợi ngày càng lớn của ta trước sự thất bại ngày càng lớn của địch.

nhịp câu:

> Nếu dài, nếu ngắn, biến hóa linh hoạt.

> Lao xao, sảng khoái, bồng bềnh, hùng dũng như cơn sóng bão.

– Chính trị hòa bình và nhân văn:

+ Tha chết cho kẻ thù đầu hàng.

+ Cung cấp ngựa, thuyền, lương thực cho quân bại trận.

> Đạo hiếu, nhân nghĩa.

> Tình yêu hòa bình.

> Chiến lược quy hoạch dài hạn và bền vững đất nước.

=> Tư tưởng nhân nghĩa – yên dân – trừ bạo.

D. Đoạn 4: Tuyên bố chiến thắng, khẳng định chính nghĩa, nêu cao bài học lịch sử

– Giọng điệu: trịnh trọng, trang trọng.

=> Tuyên bố và khẳng định với toàn dân rằng nền độc lập và chủ quyền quốc gia của đất nước đã được khôi phục.

Lớp học lịch sử:

+ Sự thay đổi thực chất là chấn hưng đất nước, là nguyên nhân và điều kiện hình thành tính bền vững: “Giao … sạch, ngăn nắp”.

+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh hiện đại làm nên chiến thắng: “Ơ…thế”.

=> Tầm quan trọng lâu dài trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

Xem thêm các bài viết về bố cục ngữ văn lớp 10 của cuốn Cánh diều hay ngắn gọn và ngọt ngào khác:

Xây gương khuyên bảo – Bài 43

Thành phần của người lính nổi dậy

Bố trí người dân tại bến sông Châu

Bố cục của trống Thành cổ

bố cục đất nước

Tham khảo các loạt bài Ngữ văn 10 khác:

  • Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
  • Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
  • Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
  • Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
  • Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
  • Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
  • Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều

Bài viết cùng lớp mới nhất

  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 23 (Cánh diều 2023): Dự án: Thiết kế giá sách của em
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Kiểm tra học kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Ôn tập học kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 22 (Cánh diều 2023): Một số nghề nghiệp liên quan tới thiết kế
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 21 (Cánh diều 2023): Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 20 (Cánh diều 2023): Quy trình thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 19 (Cánh diều 2023): Vai trò, ý nghĩa và các nguyên tắc của hoạt động thiết kế kĩ thuật
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Kiểm tra giữa kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 (Cánh diều 2023): Ôn tập giữa kì 2
  • Giáo án Công nghệ 10 Bài 18 (Cánh diều 2023): Dự án: Thiết kế ngôi nhà của em

Xem thêm Erste 1364 Aufrufe Tải về

Trang trước

Trang tiếp theo 

Google dịch

Google Google Übersetzer


Video Bố cục Bình Ngô đại cáo chính xác nhất [mới nhất 2023]

Related Posts